UBND TỈNH ĐỒNG THÁP
SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 1321
/SGDĐT-CNTTTBTV
V/v hướng dẫn nhiệm vụ CNTT năm học 2013-2014
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Đồng Tháp, ngày 16 tháng
9 năm 2013
|
Kính gửi:
- Trưởng phòng GDĐT huyện, thị, thành phố;
- Các trường THPT và các trung tâm trực thuộc
Sở.
Căn cứ công văn số 6072/BGDĐT-CNTT ngày
04/09/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Công
nghệ thông tin (CNTT) cho năm học 2013-2014, Sở GDĐT chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thông báo và thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm về công tác công nghệ
thông tin như sau:
1/ Quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT
Thủ trưởng đơn vị giáo dục
tổ
chức quán triệt và nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo
viên trong đơn vị, các đơn vị giáo dục và đào tạo trực thuộc về tinh thần và
nội dung của các văn bản quan trọng sau:
a) Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT
ngày 20/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về
tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo
dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở GDMN, GDPT và
GDTX;
Đây là Thông tư quan trọng nhất để các sở giáo dục và đào tạo quán triệt triển
khai nhiệm vụ CNTT trong năm học.
b)
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên
mạng;
và các văn bản đã
ban hành trước đây gồm:
c) Quyết định số
698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020;
d) Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
đ) Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng
dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
e) Thông
tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục.
2/ Đổi mới tư duy đầu tư theo
công nghệ mới
a) Triển khai CNTT theo các công nghệ mới:
|
Tư duy cũ
|
Tư duy công nghệ mới
|
1.
|
Phân tán, riêng lẻ: Mỗi trường học có hệ thống riêng.
Phần mềm tại chỗ phải được cài đặt
ở mỗi trường.
|
Tập trung: Một
hệ thống máy chủ tập trung cấp Sở, cấp Phòng có thể cung cấp dịch vụ cho tất
cả các trường học.
Phần mềm trực tuyến: Các trường chỉ cần tên và mật khẩu truy cập vào mạng
Internet để sử dụng, không cần cài đặt, bảo dưỡng.
|
2.
|
Tốn nhiều công sức cài đặt, bảo
dưỡng phần mềm song hệ thống vẫn không chạy được.
|
Cấp trung ương sẽ cập nhật, bảo
dưỡng phần mềm trên quy mô toàn quốc.
Không cần chuyên viên tin học để
quản trị hệ thống, cài đặt phần mềm quản lý.
|
3.
|
Sở hữu vật chất (máy tính, máy
chủ, phần mềm …).
|
Có thể thuê dịch vụ như thuê phần
mềm.
Lưu ý: Các cơ quan quản lý giáo dục
(sở, phòng) phải làm chủ sở hữu cơ sở dữ liệu giáo dục. Không để các công ty sở hữu và
khai thác tài sản dữ liệu giáo dục vào mục đích kinh doanh của họ.
|
3/ Sử dụng sổ sách điện tử
Năm học 2013-2014, Sở chỉ đạo các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục
chuyển sang dùng tối đa sổ sách điện tử được in ra từ các phần mềm quản lý nhà
trường, thay vì phải mua sổ sách in trên giấy.
4/ Đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong điều
hành và quản lý giáo dục
Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành chính tại Văn phòng Sở,
các phòng GDĐT và các trường học. Cụ thể:
a) Phần mềm phổ cập giáo dục (tức Hệ thống thông tin
quản lý phổ cập và chống mù chữ): Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp để dùng thống
nhất trong toàn ngành;
b) Bước đầu triển
khai hệ thống Quản lý thông tin kiểm định chất lượng;
c) Triển khai các hoạt động cụ thể hướng dẫn tại Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT
như mô hình website tập trung, có tích
hợp hệ thống phần mềm quản lý giáo dục
trực tuyến (online). Theo đó, phụ huynh học sinh có thể xem miễn phí trên
website và qua e-mail để thông báo kết quả học tập và rèn luyện của học sinh;
có thể in ra các sổ sách điện tử cho cá nhân học sinh và cho nhà trường;
d) Tổ chức công bố công khai trên website các thủ tục
hành chính, đạt cấp độ 2 trở lên. Một số việc cụ thể cần làm:
- Đăng tải tất cả các mẫu đơn hành chính, mẫu đơn dịch
vụ công (như đơn xin vào lớp đầu cấp, nếu có);
- Tra cứu kết quả học tập và điểm thi trực tuyến miễn
phí trên website (thay vì triển khai dịch vụ nhắn điểm qua điện thoại di động);
đ) Các thủ tục chung của toàn ngành được đặt tại trang
web cải cách hành chính của Bộ http://cchc.moet.gov.vn.
e)
Phần mềm hỗ trợ sắp xếp thời khóa biểu phiên bản 3.0
được tải về miễn phí tại địa chỉ www.moet.gov.vn
(mục Tiện ích > Tải xuống có địa chỉ tại:
5/ Xây dựng website của sở, phòng và trường theo mô hình mới
Tổ chức triển khai các hoạt động cụ thể hướng dẫn tại Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT,
trong đó:
a) Triển khai công
nghệ mới lập website của sở GDĐT và của phòng GDĐT.
b) Khai thác website và
cung cấp nội dung cho website của Bộ GDĐT
- Thường xuyên hướng dẫn, phổ biến cho cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, học sinh khai thác, sử dụng thông tin trên
hệ thống website của Bộ GDĐT tại các địa chỉ www.moet.gov.vn, www.edu.net.vn, cụ thể:
- Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản điều hành quản lý giáo dục tại địa chỉ http://vanban.moet.gov.vn;
- Các thủ tục hành chính của ngành giáo dục
(bao gồm các thủ tục ở cấp Bộ, cấp Sở) tại địa chỉ http://cchc.moet.gov.vn;
- Tham
gia xây
dựng các nguồn tài nguyên giáo dục, học
liệu điện tử, các thư viện điện tử để chia sẻ dùng chung qua Website của Bộ tại địa chỉ http://edu.net.vn;
c) Đồng thời tích hợp các hệ thống quản lý giáo dục
vào website chung như hướng dẫn dưới đây.
6/ Không tổ chức hoặc tham gia
tổ chức các cuộc thi với mục đích quảng cáo liên quan đến sản phẩm của các tổ
chức kinh doanh
Khi có các công ty, tập đoàn trong và ngoài nước gửi công văn hoặc liên
hệ tổ chức các cuộc thi CNTT; các trường THPT, phòng GDĐT xin ý kiến chỉ đạo
hướng dẫn thống nhất của Sở.
Các đơn vị giáo dục và đào tạo tuyệt đối không tổ chức hoặc tham gia hưởng ứng các cuộc thi mang tính chất
quảng cáo trá hình: các cuộc thi máy tính, các cuộc thi sử dụng phần mềm máy
tính, các cuộc thi mang tính sử dụng các sản phẩm cụ thể của một công ty cụ
thể.
7/ Triển khai chương trình công nghệ giáo dục và
e-Learning
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo
hướng người học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hướng dẫn cho người học
biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì
chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong
tiết giảng.
a) Phổ biến cách sử dụng các phần mềm soạn bài giảng
e-Learning như Adobe Pressenter, iSpring tới mọi giáo viên;
b) Tiếp tục triển khai cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài
giảng e-Learning” do Bộ GDĐT và Quỹ Laurence S. Ting tổ chức, với khẩu hiệu
chung “Trong mỗi học kỳ, mỗi giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng
điện tử”;
Chủ đề mới về xây dựng nội dung e-Learning là "Dư
địa chí".
Website cuộc thi:
http://thi-baigiang.moet.gov.vn
c) Tạo thư viện học liệu mở:
Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài trình chiếu, bài giảng e-Learning
về sở GDĐT hoặc về Ban tổ chức cuộc thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Triển khai một hệ thống thư viện điện tử dùng
chung của ngành;
d) Các
hoạt động về ứng dụng CNTT trong dạy và học gồm:
- Soạn giáo án, bài trình chiếu và bài giảng
điện tử;
- Tích cực áp
dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học và thí
nghiệm ảo.
8/ Ứng
dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học
a) “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ
thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT
vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và
phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số
698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Các đơn vị trường học chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ
thể cho giáo viên các môn học tự triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử
dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy các môn học của mình nhằm tăng cường
hiệu quả dạy học qua các phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc
lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học, tự tìm tòi của người học. Ví dụ: Giáo viên bộ môn dạy nhạc cần tự
khai thác, trực tiếp sử dụng các phần mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung và
phương pháp của môn nhạc, không sử dụng giáo viên tin học soạn chương trình dạy
nhạc thay cho giáo viên dạy nhạc.
Giáo viên môn văn có thể tích hợp dạy phương pháp
trình bày văn bản. Tương tự như vậy với các môn học khác;
b) Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và
sử dụng các phần mềm ứng dụng tích hợp vào các môn học trên website http://edu.net.vn để cùng chia sẻ kinh nghiệm,
trao đổi học tập;
c) Theo kế hoạch tháng 3/2014 Sở tổ chức Hội thi: “Thiết kế bài giảng ứng dụng CNTT” cho
toàn ngành.
9/ Tổ
chức họp giao ban, hội thảo,
giảng dạy, tập huấn và liên kết đào tạo
từ xa qua mạng giáo dục
a) Tiếp
tục khai thác tốt hệ thống họp qua mạng giáo dục do Cục CNTT cung cấp cho các
hoạt động sau:
-
Triển khai chương trình liên kết đào tạo đại học từ xa qua mạng giữa các trung
tâm giáo dục thường xuyên với các trường đại học; tránh sử dụng các hệ thống
video với thiết bị, đường truyền thuê riêng đắt tiền và kém hiệu quả.
- Đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên thường xuyên và trong dịp hè.
- Hội
thảo, họp giao ban, họp phổ biến công tác.
- Dự
giờ giảng của giáo viên qua mạng, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; bảo vệ luận
án, đề án.
- Tạo
lớp học ảo e-Learning.
b)
Triển khai ứng dụng công nghệ phát truyền hình trực tiếp qua mạng giáo dục
trong các hoạt động tuyên truyền, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để các trường học
có thể theo dõi sự kiện qua mạng do Bộ GDĐT phát hình.
10/ Công
tác thi tốt nghiệp THPT, thi và tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN
Sở chỉ đạo các trường THPT, trung tâm GDTX hướng dẫn khai thác cẩm nang điện tử Những điều cần biết về thi và tuyển sinh,
thư viện đề thi tại địa chỉ http://thi.moet.gov.vn.
Từ tháng 11, các sở GDĐT hướng dẫn cho học sinh lớp 12 biết cách khai thác, sử
dụng thông tin trên trang web này.
11/ Khai thác, sử dụng và dạy học bằng mã nguồn mở
a) Quán triệt và triển khai Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010
quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Cụ thể
là:
- Sử dụng bộ phần mềm văn phòng Open Office Org đáp ứng đầy đủ nhu cầu văn phòng và dạy tin học;
- Các hệ điều hành trên nền Linux như Ubuntu;
- Trình duyệt web Google Chrome, Firefox;
- Bộ gõ tiếng Việt Unikey phiên bản 4.0 trở lên...
Sở GDĐT chỉ đạo các trường THPT: chuyên
Nguyễn Đình Chiểu, chuyên Nguyễn Quang Diêu, TP Cao Lãnh, Thanh Bình 1, Châu
Thành 1 và Tháp Mười, tiếp tục triển khai dạy học bằng phần mềm mã nguồn mở
đối với chương trình “Tin học văn phòng 11” (3 tiết/1 tuần)
để dạy cho tất cả học sinh các lớp 11 có nhu cầu tự chọn Hoạt động giáo dục nghề phổ thông là môn Tin học văn phòng 11.
12/ Tập huấn, bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục
a) Cục CNTT có trách nhiệm chủ trì xây dựng danh mục chuẩn kiến thức và
kĩ năng về CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, chủ trì xây dựng và
triển khai chương trình đào tạo và bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên về CNTT cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục;
b) Tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo phương thức mới
qua mạng giáo dục hoặc qua hệ thống truyền hình trực tiếp.
c) Cung cấp tất cả chương trình và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho giáo
viên công khai trên website của Sở, trường học để giáo viên có điều kiện tham
khảo và tự đọc trước. Khuyến khích cung cấp tài liệu bồi dưỡng cơ bản về CNTT
để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng.
d) Năm học 2013-2014, Sở chỉ đạo trường THPT, trung tâm GDTX, phòng GDĐT
tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ tin học cho cán bộ quản
lý, giáo viên các cấp học (đặc biệt đối
với cấp THCS và TH).
13/ Tiếp tục triển khai dạy tin học trong nhà trường
Tiếp tục triển khai
giảng dạy môn tin học và nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh phổ thông
các cấp học. Cụ thể:
a) Đối với trường
tiểu học, trung học cơ sở, GDTX ở những nơi có điều kiện về máy tính, giáo viên
cần triển khai dạy ứng dụng CNTT theo cách tích hợp trực tiếp vào trong các môn
học như đã hướng dẫn ở trên (thực hiện bài giảng ứng dụng CNTT).
b) Cập nhật chương
trình, nội dung giảng dạy theo hướng kiến thức hiện đại, thiết thực. Các trường
TH, THCS có phòng máy tính thực hành phải
tổ chức dạy tin học cho học sinh (đảm
bảo 100% học sinh có nhu cầu học Tin học được học môn Tin học tự chọn) theo
phân phối chương trình hiện hành của Bộ GDĐT ban hành và hướng dẫn chi tiết của
Sở GDĐT.
c) Khuyến khích giáo viên tự
soạn giáo án, bài giảng điện tử và tài liệu giảng dạy để ứng dụng CNTT trong
các môn học; khuyến khích sinh sử dụng thạo các phần mềm văn phòng mã nguồn mở,
e-mail và khai thác Internet phục vụ cho học tập.
14/
Tăng cường đầu tư
hạ tầng cơ sở CNTT trong trường học
Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT phục
vụ cho ứng dụng CNTT và dạy môn tin học một cách hiệu quả và thiết thực. Cụ
thể:
a) Sở sẽ tiếp tục đầu tư thiết bị CNTT (máy tính, máy in, LCD,...) cho
những đơn vị có hoạt động ứng dụng CNTT tốt, có nhu cầu thiết thực về ứng dụng
CNTT trong quản lý và dạy học.
b) Để phục vụ công tác quản lý và điều hành
giáo dục, mỗi trường THPT cần bố trí ít nhất có 2 hoặc 3 máy tính (tại thư
viện trường) khuyến khích trường THCS, tiểu học trang bị máy tính tại thư
viện trường có kết nối Internet thường trực để giáo viên, học sinh có điều kiện
nghiên cứu khai thác Internet.
Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng: ít nhất có 2
máy tính và thiết bị ngoại vi cho các trường ở vùng khó khăn, các trường mầm
non để ưu tiên cho giáo viên có điều kiện tiếp cận với CNTT, tiếp cận với
Internet và phục vụ công tác quản lý giáo dục. Khuyến khích đầu tư trang thiết
bị CNTT cho các trường THCS, tiểu học để giáo viên ứng dụng CNTT theo hướng
tích hợp trực tiếp vào trong các môn học do mình giảng dạy.
Để phục vụ công tác dạy môn Tin học và ứng
dụng CNTT trong quản lý, trong dạy và học các môn học khác, các trường THPT
trang bị máy tính nối mạng nội bộ và nối Internet, đảm bảo tỉ lệ số học
sinh/máy tính nhỏ hơn hoặc bằng 20 (£
20);
c) Tăng cường công tác : bảo dưỡng, bảo
trì định kỳ hệ thống máy tính thiết bị điện tử, định kỳ một lần/học kỳ (khi bảo trì máy tính phải có biên bản
mở/đóng từng máy tính-theo mẫu của Sở),
đơn vị trường học cần thực hiện việc sửa chữa nhỏ máy tính, bổ sung thiết
bị...; đảm bảo học sinh có đủ máy tính thực hành.
d) Thực hiện dự án: Ứng dụng CNTT ngành GDĐT giai đoạn 2014-2018; trong các
năm: 2014, 2015: ưu tiên kinh phí đầu tư trang thiết bị, máy tính kết nối mạng
cho các trường THCS; phấn đấu đến cuối năm 2015 có 100% trường THCS có tối
thiểu 1 phòng máy tính kết nối Internet và tổ chức dạy tin học tự chọn (2 tiết/ tuần) cho học sinh cấp THCS; trường
tiểu học có phòng máy tính thực hành phải tổ chức dạy tin học theo phân phối
chương trình hiện hành của Bộ GDĐT ban hành và hướng dẫn chi tiết của Sở GDĐT; khuyến
khích trường tiểu học tổ chức dạy tin học cho học sinh lớp 4,5 (nếu có điều kiện).
15/ Nâng cấp kết
nối mạng giáo dục và tích cực triển khai cáp quang
Các cơ sở giáo dục cần hoàn thiện, nâng cấp kết nối Internet băng thông
rộng đến các cơ sở giáo dục. Triển khai kết nối bằng cáp quang FTTH giá ưu đãi
của Viettel đến trụ sở của các phòng GDĐT, đến một số trường học có nhu cầu và
có điều kiện kinh phí hoặc hệ thống của
VNPT.
16/ Thiết lập và sử dụng hệ thống email:
Tiếp tục triển khai hệ thống
thư điện tử e-mail theo tên miền của ngành giáo dục để cung cấp miễn phí cho
các cơ sở giáo dục và cán bộ, giáo viên qua hệ thống Google App.
Mỗi cán bộ và giáo viên có ít nhất một địa chỉ e-mail của ngành, có tên
dưới dạng @tên-cơ-sở-giáo-dục.edu.vn, trong đó tên-cơ-sở-giáo-dục có thể là:
moet, tên sở, tên phòng.
17/
Cục CNTT sẽ hỗ trợ tổ chức hội thảo và tập huấn
Cục CNTT, Bộ GDĐT chủ trì, phối hợp với các sở GDĐT và
các đối tác công nghệ để tổ chức các hội thảo, tập huấn với các nội dung định hướng
sau:
a) Công nghệ bài giảng điện tử e-Learning; Đào tạo từ
xa qua mạng và kho học liệu mở phục vụ giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời;
b) Các hệ thống phần mềm quản lý giáo dục trực tuyến,
sổ điểm điện tử;
c) Thiết lập website, cổng
thông tin điện tử và e-mail theo công nghệ mới;
d)
Hệ thống họp, tập huấn qua mạng Internet.
Sở yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thực hiện tốt tinh thần công văn này,
trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Sở
(phòng CNTT-TB-TV) để xem xét và giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT-Bộ
GDĐT (để báo cáo);
- Giám đốc, các
PGĐ Sở (để báo cáo);
-
Lưu: VT, VH (70).
|
KT.GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
(đã ký)
Trần Thanh
Liêm
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét